Điểm mặt top 7 lỗi ngữ pháp thường gặp nhất
Bất kỳ ngôn ngữ nào thiếu vắng đi ngữ pháp cũng như con người thiếu đi khung xương nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Ngữ pháp chính là sợi dây kết nối từ vựng và chính bản thân ngữ pháp cũng mang theo rất nhiều ý nghĩa quan trọng. Sử dụng ngôn ngữ với ngữ pháp “vỡ nát” thì sẽ làm cho ấn tượng về bạn trong mắt người khác… tệ đi chút xíu.
Do đó, hôm nay hãy cũng Arrow điểm qua top 7 lỗi ngữ pháp thường gặp nhất để biết mà né nha!
1. “good” là tính từ, “well” là trạng từ
Về mặt ngữ pháp, tính từ (adj) là những từ bổ nghĩa cho danh từ và chỉ danh từ mà thôi.
Mặt khác, trạng từ (adv) có thể bổ nghĩa cho động từ (verb) và cả tính từ (adj).
Trong ví dụ bên dưới, “tốt, hay” bổ nghĩa cho động từ “play” do đó cần chọn trạng từ “well”
Sai: I play volleyball good.
Đúng: I play volleyball well.Sai:She sang beautiful.
Đúng: She sang beautifully.Sai: Mandy is easy to fall asleep
Đúng: Mandy falls asleep easily.
2. S-V agreement: Sự đồng nhất của chủ – vị
Chủ ngữ và động từ chính cần đồng nhất về mặt số lượng. Do đó, nếu chủ ngữ là danh từ số ít, động từ chính cũng phải được chia theo số ít như ví dụ bên dưới.
Sai: She speak English and French.
Đúng: She speaks English and French.
Dạng động từ số ít/ nhiều dựa vào thì được chia (verb tense). Một số thì không có sự khác nhau về động từ số ít/ nhiều. Ví dụ như thì Quá khứ đơn (Past Simple) bên dưới.
Đúng: They came early. (“they” là chủ ngữ số nhiều)
Đúng: She came early. (“she” là chủ ngữ số ít)
3. Present Perfect hay Past Simple?
Dùng Past Simple khi hành động đã bắt đầu và kết thúc hoàn toàn trong quá khứ.
Ngược lại, với Present Perfect – cái tên nói lên tất cả – là sợi dây kết nối giữa quá khứ và hiện tại. Present Perfect được dùng khi hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng kéo dài tới hiện tại và chưa kết thúc.
Đúng: I visited Seoul last weekend. (last weekend là thời điểm đã qua, sử dụng Past Simple)
Đúng:I have lived in Seoul since 2015. (Present perfect được dùng trong ví dụ này với hàm ý: bắt đầu sống từ 2015 và hiện tại vẫn tiếp tục việc này)
Đúng: I have visited Seoul twice. (Present perfect thường được dùng với hàm ý “thành tựu, trải nghiệm” và gắn liền với những con số)
4. No verbs: Câu thiếu động từ
Cấu trúc câu cơ bản của tiếng Anh là: S – V. Các câu phức tạp hơn chỉ là sự mở rộng của cấu trúc này mà thôi. Câu hoàn chỉnh có thể thiếu chủ ngữ (câu ra lệnh: Get out) nhưng tuyệt đối không thể thiếu động từ.
Sai: Spiderman a hero.
Đúng: Spiderman is a hero.
5. Sử dụng sai “very”
“very” là một trạng từ (ADV), được dùng để bổ nghĩa cho một tính từ (ADJ) và cả một trạng từ khác.
Đúng: The situation is very serious.
Đúng: You should think very carefully about it before making a decision.
Không thể dùng “very” để bổ nghĩa cho một động từ.
Sai: I very love it.
Đúng: I love it very much.
Đúng: I love it a lot.
Đúng: I really love it
6. Nhầm lẫn you’re và your
Cần phải làm rõ là 2 từ này có phát âm hoàn toàn như nhau nhưng cách viết và chức năng ngữ pháp là không có họ hàng gì hết.
- you’re là viết tắt của you are, phía sau có thể thêm danh từ hoặc tính từ (đây là quy tắc chung cho các động từ TO BE như am/ is/ are/ was/ were …). Cả cụm you’re đóng vai trò là S – V của câu.
- your là tính từ sở hữu, phía sau có thể thêm một danh từ
Sai: Your my best friend!
Đúng: You’re my best friend!
7. Danh từ không đếm được hay đếm được?
Danh từ có thể chia làm 2 nhóm:
- Danh từ đếm được là những thứ có thể đếm 1, 2, 3 … VD: one song, two songs, many songs…
- Danh từ không đếm được là những thứ không thể cân đo đong đếm mà phải có trung gian là đồ chứa – VD: air, rice, water và những khái niệm trừu tượng – VD: knowledge, equality, intelligence…
Việc xác định được một danh từ là đếm được hay không đếm được sẽ ảnh hưởng tới các từ xung quanh nó trong câu như động từ hay mạo từ a/an/the và lượng từ some/many/a few/ a little/ any …
Sai: I have a good news for you. (news là danh từ không đếm được)
Đúng: I have good news for you.
—
Đăng ký test trình độ: https://bit.ly/2XAh1sy nhận ngay học bổng 3 TRIỆU